Question tags

Xét câu sau:
  • It was a good film, wasn't it? (Đó là một bộ phim hay, phải không?)
Câu này gồm có hai phần được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Phần thứ nhất được viết ở thể xác định (Positive). Phần thứ hai ở thể nghi vấn phủ định. Phần nghi vấn này được thành lập bằng chủ từ của phần thứ nhất và trợ động từ của phần thứ nhất. Dạng câu hỏi này được gọi là câu hỏi đuôi (Question Tag).
Phần câu hỏi này có thể dịch là phải không, phải không nào hay cách khác tùy thuộc vào câu nói.
  • Câu hỏi có dạng nghi vấn phủ định nếu phần thứ nhất là xác định.
  • Câu hỏi có dạng nghi vấn nếu phần thứ nhất là phủ định.
Xem kỹ các ví dụ sau:
  • Tom won't be late, will he? (Tom sẽ không bị trễ, phải không?)
  • They don't like us, do they? (Họ không thích chúng tôi, phải không?)
  • Ann will be here soon, won't she? (Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)
  • They were very angry, weren't they? (Họ giận lắm phải không?)
Nghĩa của câu hỏi đuôi còn tùy thuộc vào cách chúng ta nói. Nếu đọc xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự chúng ta không muốn hỏi mà là chúng ta đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự.
Chúng ta cũng cần để ý ý nghĩa của câu trả lời Yes hoặc No đối với câu hỏi đuôi. Xét trường hợp này:
  • You're not going to work today, are you? (Hôm nay bạn không có làm việc à?)
  • Yes. (=I am going) (Có)
  • No. (= I'm not going) (Không)
Đối với các câu mệnh lệnh câu hỏi đuôi dùng trợ động từ will hoặc shall. Ví dụ:
  • Let's go out, shall we? (Chúng ta đi ra ngoài đi, được không?)
  • Open the door, will you? (Mở cửa ra đi, được không?)
  • Don't be late, will you? (Đừng trễ, nhé?)
Lưu ý: trong câu hỏi đuôi ta dùng aren't I chứ không phải am I not?. Ví dụ:
  • I'm late, aren't I? (Tôi đến trễ, phải không?)

Relative clausesa

Relative Clause là mệnh đề quan hệ.
Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu.
Chúng ta đã biết tính từ là từ thường được dùng để bổ sung thêm tính chất cho một danh từ nào đó trong câu. Nhưng thường khi để giải thích r' hơn về danh từ này ta không thể chỉ dùng một từ mà phải là cả một mệnh đề. Mệnh đề liên hệ được dùng trong những trường hợp như vậy. Vậy có thể nói mệnh đề liên hệ dùng để bảo chúng ta r' hơn về một đối tượng mà người nói muốn nói tới.
Xét ví dụ sau:
  • The man who is standing over there is my friend.
Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau the man và dùng để xác định danh từ the man đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The man is my friend. Nhưng câu này không cho chúng ta biết cụ thể the man nào. Trong câu có mệnh đề liên hệ: The man who is standing over there is my friend (Người đàn ông mà đang đứng ở đằng kia là bạn tôi.) Mệnh đề liên hệ xác định cụ thể the man nào, the man who is standing over there.
Nhìn vào mệnh đề liên hệ ta thấy có mặt từ who, nhưng who ở đây không phải là một từ hỏi mà nó đóng vai trò một đại từ quan hệ. Tất cả các từ hỏi Wh đều có thể được dùng làm đại từ quan hệ với các nghĩa như sau:
  • Who :người, người mà
  • What :điều, điều mà
  • Which :cái mà
  • Whose :của
  • When :khi
  • Whom :người mà
  • ...

Who
Chúng ta dùng who trong relative clause khi nói về người.
Ví dụ:
  • What's the name of the man who lent you the money? (Tên người đàn ông cho anh mượn tiền là gì?)
  • The girl who is singing is my lover. (Cô gái đang hát là người yêu của tôi.)
  • An architect is someone who designs buildings. (Một kiến trúc sư là người mà thiết kế nhà cửa.)
Chúng ta cũng có thể thay who bằng that trong relative clause.
Ví dụ:
  • The man that is standing over there is my friend.
That, Which
Chúng ta dùng that khi muốn nói đến điều gì hoặc vật gì.
Ví dụ:
  • I don't like stories that have an unhappy endings. (Tôi không thích những câu chuyện có kết cục buồn thảm.)
  • Everything that happened was my fault. (Mọi điều xảy ra là do lỗi của tôi.)
  • The window that was broken has now been repaired. (Cái cửa sổ bị gãy bây giờ đã được sửa lại.)
Cũng có thể dùng which khi nói đến đồ vật.
  • The book which is on the table is mine. (Quyển sách đang ở trên bàn là của tôi.)
Nhưng người ta thường dùng that hơn là which.
Quan sát các câu trên ta thấy who/that đóng vai trò chủ từ trong mệnh đề quan hệ, trong trường hợp này ta không được phép lược bỏ who/that. Khi who/that đóng vai trò túc từ (object) trong mệnh đề quan hệ có thể lược bỏ who/that đi. Trong các ví dụ sau who/that đóng vai trò object trong relative clause.
  • The man who I want to see wasn't here. => The man I want to see wasn't here. (Người đàn ông mà tôi muốn gặp không có ở đây.)
  • Have you found the keys that you have lost? => Have you found the keys you have lost? (Anh đã tìm thấy chìa khóa anh bị mất không?)
  • Is there anything I can do? (Có gì tôi làm được không?)
Prepositions
Trong các mệnh đề quan hệ thường có các giới từ (in, at, to, with,...). Xem kỹ các ví dụ sau để biết cách đặt giới từ sao cho đúng:
  • The girl is my friend. You're talking to her. => The girl who you are talking to is my friend. (Cô gái mà anh đang trò chuyện với là bạn tôi.)
  • The bed wasn't very comfortable. I slept in it last night. => The bed that I slept in last night wasn't very comfortable. (Cái giường mà tôi ngủ tối qua không được tiện nghi lắm.)
  • The man I sat next to talked all the time. (Người đàn ông mà tôi ngồi cạnh lúc nào cũng trò chuyện.)
  • Are these books (that) you're looking for? (Đây là những quyển sách mà anh đang tìm phải không?)
Như vậy giới từ luôn đi theo sau động từ mà nó bổ nghĩa.

What
Chúng ta dùng What khi muốn nói với nghĩa điều mà.
Ví dụ:
  • Did you hear what I said? (Anh có nghe điều tôi nói không?=Anh nghe tôi nói gì không?)
  • I don't understand what you say. (Tôi không hiểu điều anh nói.)
  • I won't tell anyone what happened. (Tôi sẽ không bảo ai điều gì đã xảy ra đâu.)
Whose
Khi muốn nói đến của ai ta dùng whose.
Ví dụ:
  • I have a friend. His father is a doctor. => I have a friend whose father is a doctor. (Tôi có một người bạn mà cha anh ta là bác sĩ.)
  • What's the name of the girl whose car you borrowed? (Tên cô gái mà anh mượn xe là gì?)
  • The other day I met someone whose brother is my friend. (Một ngày nọ tôi gặp một người mà anh hắn là bạn tôi.)
Whom
Chúng ta có thể dùng whom thay cho who khi nó đóng vai trò túc từ (object) trong relative clause. Ví dụ:
  • The man whom I want to see wasn't here.
Chú ý trong các mệnh đề liên hệ có giới từ, khi dùng whom ta thường đặt giới từ lên trước whom.
  • The girl to whom you're talking is my friend.
Trong tiếng Anh ngày nay người ta ít khi dùng whom mà thường dùng who/that hoặc lược bỏ nó trong trường hợp là object. Lưu ý khi dùng who/that ta lại đặt giới từ đi theo sau động từ của nó.

Where
Chúng ta dùng where trong relative clause khi muốn nói đến nơi chốn. Ví dụ:
  • The hotel where we stayed wasn't very clean. (Cái khách sạn mà chúng tôi ở lại không được sạch lắm.)
  • I recently went back to the town where I was born. (Gần đây tôi có trở lại thị trấn nơi tôi được sinh ra.)
  • I like to live in a country where there is plenty of sunshine. (Tôi thích sống trong một nước mà có nhiều ánh nắng.)
The day, the year, the time,...
Chúng ta dùng that trong relative clause khi nói đến the day, the year, the time,...
Ví dụ:
  • Do you still remember the day (that) we first met? (Anh có còn nhớ cái ngày mà chúng ta gặp nhau lần đầu không?)
  • The last time (that) I saw her, she looked very well. (Lần vừa rồi tôi gặp cô ấy, cô ấy trông có vẻ khỏe lắm.)
  • I haven't seen him since the year (that) he got married. (Tôi không gặp anh ta kể từ cái năm mà anh ta lấy vợ.)
Extra Information Clause
Xét lại tất cả các ví dụ trên ta thấy các relative clause luôn bảo ta biết cụ thể người nào hay vật nào ta đang nói tới. Trong các câu này nếu bỏ relative clause đi ta không thể xác định được đang nói đến đối tượng nào. Nhưng không phải bao giờ relative clause cũng như vậy. Xét ví dụ:
  • Tom's father, who is 78, is a doctor. (Cha Tom, đã 78 tuổi, là một bác sĩ.)
Trong câu này nếu bỏ relative clause ta vẫn có thể xác định được cụ thể đối tượng đang được nói tới là đối tượng nào. Relative clause ở đây chỉ làm công việc bổ sung thêm một thông tin về đối tượng đó mà thôi. Các mệnh đề liên hệ như thế này được gọi là các Extra Information Clause tức là các mệnh đề bổ sung thêm thông tin.
Đối với các mệnh đề liên hệ kiểu này ta phải dùng Who cho người và Which cho vật. Không được dùng that thay cho Who và Which. Khi viết phải đặt dấu phẩy (comma) ở hai đầu mệnh đề.
Ví dụ:
  • Yesterday I met John, who teld me he was getting maried. (Hôm qua tôi gặp John, hắn bảo tôi hắn đã lấy vợ.)
  • My brother, who is an engineer, never smoke. (Anh tôi, là một kỹ sư, chẳng bao giờ hút thuốc.)
Dĩ nhiên với các mệnh đề này khi cần thiết ta cũng có thể dùng Whose, Whom, Where,...
Ví dụ:
  • John, whose mother is a teacher, speaks English very well. (John, mẹ là giáo viên, nói tiếng Anh rất giỏi.)
  • I love Vietnam, where I was born and live. (Tôi yêu Việt Nam, nơi tôi sinh ra và sống.)
  • Mary's sister, whom you met yesterday, is here. (Chị của Mary, người mà anh gặp hôm qua, đang ở đây đấy.)
Chúng ta cũng dùng giới từ trong các mệnh đề này giống như đã dùng với các relative clause bình thường.

Passive voice

Passive Voice là thể bị động hay bị động cách.
Tất cả các câu mà chúng ta đã viết là ở thể chủ động (Active Voice). Trong thể chủ động chủ từ là kẻ phát sinh ra hành động, ở thể bị động chủ từ là kẻ chịu tác động của hành động đó, hành động này có thể do một đối tượng nào đó gây ra. Trong tiếng Việt ta dùng thể bị động bằng các từ được hoặc bị.
Xét ví dụ sau:
  • Active: The teacher punish the pupils. (Thầy giáo phạt các học sinh)
  • Passive: => The pupils are punished. (Các học sinh bị phạt.)
Passive Voice được thành lập theo cấu trúc:
to be + Past Participle
Động từ to be phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu.
Nếu chúng ta muốn nói rõ hơn đối tượng nào gây ra hành động ta dùng by. Ví dụ:
  • The pupils are punished by teacher. (Các học sinh bị phạt bởi thầy giáo)
Sau các động từ như will, can, must,... và have to, be going to,... ta dùng to be ở dạng nguyên thể của nó.
Xem kỹ các ví dụ sau:
  • The new hotel will be opened next year. (Khách sạn mới sẽ được mở vào năm tới.)
  • The music at the party was very loud and could be heard from far away. (Nhạc ở buổi tiệc mở rất lớn và có thể nghe từ xa)
  • This room is going to be painted next week. (Căn phòng này sắp được sơn vào tuần tới.)
Nhớ rằng với Passive Voice thì của câu thường được xác định bởi động từ to be.
Xem cách dùng Passive Voice ở các thì như sau:
Simple Present
  • Somebody cleans this room => This room is cleaned.
Present Continuous
  • Somebody is cleaning this room. => This room is being cleaned.
Simple Past
  • Somebody cleaned this room. => This room was cleaned.
Present Perfect
  • Somebody has cleaned this room. => This room has been cleaned.
Simple Future
  • Somebody will clean this room => This room will be cleaned.
Get
Đôi khi người ta dùng get thay cho be trong Passive Voice.
Ví dụ:
  • This room get cleaned often. (Căn phòng này thường được lau.)
Dùng get trong Passive Voice để nói điều gì xảy ra với ai hay với cái gì, thường thì hành động không được dự định trước mà xảy ra tình cờ, như:
  • The dog got run over by a car. (Con chó bị một chiếc xe hơi cán phải.)
Nhưng không phải lúc nào cũng có thể thay be bằng get. Ví dụ:
  • George is liked by everyone. (George được thích bởi mọi người) (=Mọi người đều thích Goerge.)
Trong câu này ta không được thay be bằng get.
It is said that..., He is said to...
Trong tiếng Anh người ta thường dùng Passive Voice trong các trường hợp mà người Việt không hề dùng. Chúng ta xét ở đây hai mẫu đặc biệt của cách dùng này:
  • It is said that... có thể dịch : người ta nói rằng...
  • He is said to... : người ta nói rằng anh ta...
Ví dụ:
  • It is said that you've just built a large house. => You're said to have built a large house. (Người ta nói anh mới vừa xây một căn nhà rộng lắm.)
  • It is said that he's very old. => He's said to be very old. (Người ta nói ông ta già lắm rồi.)

Vocabulary

from
from có nghĩa là từ
Ví dụ:
  • We went from Paris to London. (Chúng tôi đi từ Pari tới Luân đôn)
from thường được dùng với một số tính từ chỉ khoảng cách. Để ý khi dùng với far.
Để nói Nhà tôi cách xa cơ quan ta không nói My house is far my office mà phải nói My house is far from my office.
Xét thêm trường hợp này:
Muốn nói Nhà tôi cách cơ quan 3 cây số ta nói:
  • It's 3 kilomettres from my house to my office.
hoặc
  • My office is 3 kilomettres far from my house.
into
into là một giới từ có thể dịch nôm na là vào, thành
Ví dụ:
  • He walk into his school. (Anh ta đi bộ vào trường)
  • You can change this into a book. (Anh có thể chuyển cái này thành một quyển sách.)
  • Translate this into Vietnamese. (Hãy dịch cái này sang tiếng Việt.)

Verbs - Perfect tenses

I. Cách thành lập:
Các thì hoàn thành (perfect) có chung một cách thành lập:
(have) + past participle
Past Participle là quá khứ phân từ. Các động từ trong tiếng Anh có hai dạng quá khứ là quá khứ thường (Past) và quá khứ phân từ (Past Participle). Đối với các động có quy tắc quá khứ phân từ cũng được thành lập bằng cách thêm đuôi -ed như quá khứ thường, riêng các động từ bất quy tắc được viết khác.
Ví dụ, sau đây là quá khứ và quá khứ phân từ của một số động từ bất quy tắc:

Verb

Past

Past participle

to be

was (số ít),

been


were (số nhiều)

been

to do

did

done

to have

had

had

can

could


may

might


will

would


shall

should


to go

went

gone

to see

saw

seen

to write

wrote

written

to speak

spoke

spoken

to say

said

said


Tùy theo thì của (have) mà ta có 3 thì hoàn thành khác nhau: hiện tại hoàn thành (present perfect), quá khứ hoàn thành (past perfect) và tương lai hoàn thành (future perfect).
Ví dụ:
to open =>
  • present perfect : You have opened
  • past perfect : She had opened
  • future perfect : They will have opened
to do =>
  • present perfect : You have done
  • past perfect : She had done
  • future perfect : They will have done
II. Sử dụng thì Hiện tại hoàn thành (Present Perfect)
1. Để diễn tả một hành động đã xảy ra nhưng không xác định thời gian. Ví dụ:
  • I have seen this film before. (Tôi đã xem phim này trước đây)
So sánh với: I saw this film last month. (Tôi đã xem phim này tháng vừa rồi)
2. Để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa kết thúc, còn kéo dài đến hiện tại.
  • I have learned English for two years (và bây giờ vẫn còn học) Tôi đã học tiếng Anh được hai năm.
  • So sánh với: I learned English for two years. (nhưng giờ không còn học nữa)
3. Thường dùng với một số từ hoặc ngữ: since, for, already, yet, ever, never, so far, up to now, lately...
  • I have already explained that. Tôi đã giải thích chuyện ấy rồi.
III. Sử dụng thì Quá khứ hoàn thành (Past Perfect)
Thì Quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động hoàn tất trong quá khứ nhưng
trước một hành động quá khứ khác, hay
trước một thời điểm quá khứ khác.
Vì thế, thì này còn được gọi là thì tiền quá khứ. Thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc "by the time (that)"
  • By the time I left, I had taught that class for ten years.
  • He had never visited London before his retirement.
IV. Sử dụng thì Tương lai hoàn thành (Future Perfect)

Thì Tương lai hoàn thành (Future Perfect) diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai nhưng:
  • trước một hành động tương lai khác, hay
  • trước một thời điểm ở tương lai.
Cũng như thì Quá khứ hoàn thành (Past perfect), thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc "by the time (that)".
  • The taxi will have arrived by the time you finish dressing. Vào lúc anh mặc đồ xong thì hẳn taxi đã đến rồi.
  • In another year or so, you will have forgotten all about him. Đâu chừng một năm nữa là anh hẳn đã quên hết về anh ta.

Verbs - Simple tensesa

I. Thì Hiện tại đơn (Simple Present)
1. Cách thành lập:
Dùng hình thức nguyên mẫu không TO của động từ đó. Nếu chủ từ ở ngôi 3 số ít thì động từ phải thêm S hay ES (sự thay đổi này giống như trường hợp danh từ cả về hình thức lẫn cách phát âm)..
Ngoại lệ:
  • to be => I am, you are, he/she/it is, we/they are
  • to have => I/you/we/they have, he / she / it has.
V + (S/ES)
Ví dụ:
  • to play => The children play in the yard.
  • to run => Jack runs slowly.
2. Cách sử dụng:
Thì hiện tại đơn được dùng trong 3 trường hợp chính:
  • Để diễn tả một hành động hiện đang xảy ra: I am hungry. (đói ngay lúc này)
  • Để diễn tả một khả năng hay một thói quen bây giờ vẫn còn: She goes to work by bus. (hiện vẫn còn đi bằng xe buýt)
  • Để diễn tả một sự thật hiển nhiên: There are nine planets in our solar system.

II. Thì Quá khứ đơn (Simple Past)
1. Cách thành lập:
  • Động từ bất qui tắc: Dùng hình thức thứ hai: to go, went, gone, going
  • Động từ có qui tắc: Thêm ED vào động từ nguyên mẫu: to work => He worked there for years.
V + (ED)
2. Cách sử dụng
Thì Quá khứ đơn có 2 trường hợp sử dụng chính:
  • Để diễn tả một hành động đã xảy ra và hoàn tất trong quá khứ, có từ chỉ thời gian xác định: Peter arrived at our house yesterday.
  • Để diễn tả một khả năng hay thói quen trong quá khứ, bây giờ không còn nữa: He played tennis when he was young.

III. Thì Tương lai đơn (Simple Future)
1. Cách thành lập:
Thì Tương lai đơn (Simple Future) được hình thành bằng cách kết hợp với trợ động từ SHALL và WILL. SHALL dùng với chủ từ ngôi 1 (I / We), WILL dùng cho các ngôi còn lại. Tuy nhiên, ngày nay người ta có khuynh hướng dùng WILL cho tất cả các ngôi.
(shall) will + V
2. Cách sử dụng:
  • Thì Tương lai đơn (Simple Future) được dùng để diễn tả một hành động chưa xãy ra. Ngoài ra, nó không diễn tả một ý nghĩa nào thêm: I think it will rain tomorrow.
  • hì Tương lai đơn không được dùng trong các Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (adverb clause of time). Trường hợp này người ta thay bằng thì Hiện tại đơn: We will visit him when he gets back from London.

Comparison of adjectives and adverbs

Ghi chú: Các cách so sánh của tính từ đều áp dụng được cho trạng từ (adverbs). Để tiện lợi hơn, trong phần này chúng tôi gọi chung là tính từ.
Khi đưa vào so sánh tính từ có ba mức độ: mức độ nguyên thể (positive degree), mức độ so sánh (comparative degree) và mức độ cực cấp (superlative degree). Các hình thức so sánh hơn, bằng, kém, đều dựa trên các mức độ này.
Người Việt Nam khi học tiếng Anh quen gọi là thể so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh kém và so sánh nhất. Cách gọi này có khi không thích hợp vì không thể so sánh một người hay vật ở tình trạng "nhất" được. Tuy nhiên cách gọi này đã quá quen thuộc nên chúng tôi cũng tạm thời sắp xếp theo các cách gọi ấy.
Trong các dạng so sánh ta còn có khái niệm tính từ dài và tính từ ngắn. Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một vần (syllable) và những tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. Tính từ dài (long adjectives) là những tính từ hai vần còn lại và các tính từ từ ba vần trở lên.

I. Thay đổi hình thức khi thêm ER hay EST
1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER/EST. Ví dụ:
  • happy => happier/happiest;
  • dirty => dirtier/dirtiest
  • nhưng
  • grey => greyer/greyest;
  • gay => gayer/gayest
2. Tính từ tận cùng b=>ng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER/EST. Ví dụ:
  • thin => thinner/thinnest;
  • big => bigger/biggest
  • nhưng
  • green => greener/greenest
3. Tính từ tận cùng bằng E: Bỏ E trước khi thêm ER/EST:
  • ripe => riper/ripest ;
  • white => whiter/whitest.

II. Thể so sánh hơn (Comparison of Superiority)
Tính từ ngắn: adj. + ER (than)
Tính từ dài: more adj. (than)
long (longer) ; beautiful (more beautiful)
  • Harry is older than William.
  • Alice is more careful than her brother.

III. Thể so sánh bằng (Comparison of Equality)
Bằng: as adjective as
Không bằng: not so (as) adjective as
  • This garden is as large as ours. (Khu vưởn này lớn bằng khu vuờn của chúng tôi.)
  • She is as careful as her sister. (Cô ấy cẩn thận hơn chị cô ấy)
  • It is not so (as) hot as it was yesterday. (Trời không nóng bằng ngày hôm qua)
  • David is not so (as) careful as Kathy. (David không cẩn thận bằng Kathy.)

IV. Thể so sánh kém (Comparison of Inferiority)
less adjective (than)
  • It is less cold today than it was yesterday. Ngày hôm nay ít lạnh hơn ngày hôm qua.
Tuy nhiên, trong tiếng Anh người ta thường ít sử dụng cấu trúc so sánh kém này. Thay vào đó, người ta dùng cấu trúc so sánh bằng. Ví dụ:
  • Thay vì nói: This table is less long than that one.
  • Người ta nói: This table is not so (as) long as that one.

V. Thể so sánh cực cấp (Superlative)
Tính từ ngắn: the adj.+ EST
Tính từ dài: the most adjective
  • clear => the clearest;
  • sweet => the sweetest
  • interesting => the most interesting;
  • splendid => the most splendid

VI. Các tính từ (trạng từ) đặc biệt

Positive

Comparative

Superlative

good/well

better

best

bad/ill

worse

worst

little

less (lesser)

least

near

nearer

nearest (next)

many/much

more

most

far

farther (further)

farthest (furthest)

late

later (latter)

latest (last)

old

older (elder)

oldest (eldest)

(out)

outer (utter)

outmost (utmost)



outermost (uttermost)

(up)

upper

uppermost

(in)

inner

inmost, innermost

(fore)

former

foremost, first

VII. Thể so sánh kép (Double Comparative)
Khi cần diễn tả những ý nghĩ như "càng.... càng..." người ta dùng thể so sánh kép (double comparative). Thể so sánh kép được tạo thành tùy theo số lượng ý mà ta muốn diễn đạt.
Nếu chỉ có một ý ta dùng:
Đối với tính từ ngắn: (adjective) and (adjective)
  • It is getting hotter and hotter. (Trời càng ngày càng nóng)
  • His voice became weaker and weaker. (Giọng nói của anh ta càng ngày càng yếu)
Đối với tính từ dài: more and more adjective
  • The storm became more and more violent. (Cơn bão càng ngày càng dũ dội)
  • The lessons are getting more and more difficult. (Bài học càng ngày càng khó)
Nếu có hai ý ta dùng The (adjective)..., the (adjective).... cho cả tính từ ngắn lẫn tính từ dài. (Lưu ý rằng trong các cấu trúc trên (adjective) có nghĩa là tính từ ở thể so sánh hơn).
  • The sooner this is done, the better it is. (Chuyện này làm cxàng sớm càng tốt)
  • The older the boy is, the wiser he is. (Thằng bé càng lớn càng thông thái)

VIII. Ghi chú về các thể so sánh của tính từ
  1. Well là một trạng từ (adverb). Tuy vậy nó lại là một tính từ vị ngữ (predicative adjective) trong các thành ngữ như: I am very well, He looks/feels well.
  2. In, up, out là những trạng từ (adverbs). Tuy thế dạng so sánh hơn và so sánh cực cấp của các từ này lại là các tính từ. Vì thế trong ngữ pháp hiện đại các dạng này được xem như có liên quan rất ít đến từ gốc của nó.
  3. Lesser là dạng so sánh hơn đã cổ, chỉ thấy trong thi ca.
  4. Nearest đề cập đến khoảng cách trong khi next nói đến thứ tự trước sau.
  5. Farther/farthest đề cập đến khoảng cách không gian trong khi further/furthest Ũ dù có thể dùng thay cho farther/farthest Ũ cũng có nghĩa là "hơn nữa, thêm vào".
  6. Older/oldest có thể dùng cả cho người lẫn cho vật. Elder và eldest chỉ dùng cho các thành viên trong một gia đình và chỉ dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjectives): My elder brother is three years older than me.
  7. Latter có nghĩa là "cái / vật / người thứ hai trong hai người/vật". Nó phản nghĩa với former: He studied French and German. The former language he speaks very well, but the latter one only imperfectly. Last có nghĩa là "sau chót, sau cùng": He's the last student that came this morning. Latest có nghĩa là "gần đây nhất, cái sau cùng tính đến hiện tại". The latest news.
  8. Khi có hai người hay hai vật được đưa ra so sánh, ta dùng thể so sánh hơn. Dù vậy, trong một số trường hợp văn nói người ta cũng dùng thể so sánh nhất cho hai người hay vật.

Prepositions

Giới từ trong tiếng Anh gọi là preposition.
Giới từ là những từ đi với danh từ hay một giả danh từ để chỉ sự liên hệ giữa các danh từ ấy với một chữ nào khác trong câu.
Các giới từ ta đã biết như: on, in, at, out, for, to,...
Trong tiếng Anh các giới từ không nhiều lắm nhưng cách sử dụng chúng thì rất phức tạp và hầu như không theo một quy luật nào. Các giới từ không có một nghĩa cố định mà tùy thuộc vào các chữ trong câu và văn cảnh câu nói mà ta dịch nghĩa sao cho phù hợp.
Xét các ví dụ:
  • He works in the room (in = trong) (Anh ta làm việc trong phòng)
  • The children play in the garden. (in = ngoài) (Bọn trẻ chơi ngoài vườn)
  • We live in VietNam. (in = ở) (Chúng ta sống ở Việt Nam)
  • They swim in the river. (in = dưới) (Họ bơi dưói sông)
  • He lay in the bed. (in = trên) (Anh nằm trên giường)
  • I get up in the morning. (in = vào) (Tôi thức dậy vào buổi sáng)
  • He speaks in English. (in = bằng) (Anh ta nói bằng tiếng Anh)
Một điều khó khăn nữa là có một số câu với tiếng Việt ta không cần dùng giới từ nhưng tiếng Anh thì lại có giới từ đi theo. Ví dụ:
  • He is angry with me. (Anh ấy giận tôi)
Vì vậy để sử dụng giới tự cho đúng ta chỉ có cách tra tự điển rồi học thuộc lòng.
Nói chung, khi nói đến một người hay vật nào đó người Việt thường lấy chính mình làm trung tâm điểm, trái lại người Anh thường lấy người hay vật đó làm trung tâm điểm.
Ví dụ:
  • The children play in the garden. (Bọn trẻ chơi ngoài vườn)
Người Việt nói ngoài vườn vì đối với người đang nói thì họ đứng ngoài khu vườn.
Người Anh nói trong (in) vì đối với các đứa trẻ thì chúng ở trong khu vườn chứ không phải ngoài khu vườn.

Quan sát thêm các câu sau đây để nhận ra sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
  • The light hangs under the ceiling (Cái đèn treo dưới trần nhà)
  • The pen falls on the ground. (Cây viết rơi xuống đất)
  • The boy lay on the ground. (Thằng bé nằm trên đất).
Một số động từ khi theo sau bởi một giới tự lại có nghĩa hoàn toàn khác. Một trường hợp ta đã gặp là động từ to look.
  • to look :trông, có vẻ
  • to look at :nhìn
  • to look for :tìm
  • to look after :chăm sóc
Đối với các động từ này chúng ta bắt buộc phải thuộc cách sử dụng chúng với từng giới từ riêng biệt.

Vocabulary
between, among
Cả hai giới từ này đều có nghĩa là ở giữa.
Chúng ta dùng between khi muốn nói ở giữa hai cái.
Ví dụ:
  • The teacher is standing between Tom and Ann. (Thầy giáo đang đứng giữa Tom và Ann).
among: ở giữa, trong số, được dùng khi muốn nói giữa nhiều cái.
Ví dụ:
  • He is standing among the crowd. (Anh ta đang đứng giữa đám đông).
across, through
Hai giới từ này đều có nghĩa là ngang qua.
Dùng through khi nói đến đường đi quanh co hơn.
Ví dụ:
  • He walks across the road. (Anh ta băng qua đường)
  • We walk through the woods. (Chúng đi xuyên qua rừng) (Đi qua rừng thì quanh co hơn đi qua đường).
to give
  1. to give : cho
  2. to give up :ngưng, thôi
Ví dụ:
  • She gives me a book. (Cô ta cho tôi một quyển sách).
  • He's given up smoking. (Anh ta đã ngưng hút thuốc).
with
with có nghĩa là với, cùng với
Ví dụ:
  • I go to cinema with Mary. (Tôi đi xem phim cùng với Mary)
Khi nói làm một hành động nào đó bằng một bộ phận của thân thể ta cũng dùng with.
Ví dụ:
  • We watch with our eyes. (Chúng ta xem bằng mắt)
  • He holds it with his hand. (Anh cầm nó bằng tay).
Lưu ý: khi nói đến một bộ phận của thân thể đừng để thiếu tính từ sở hữu. Ví dụ:
Chúng ta phải nói:
  • We eat with our mouth. (Chúng ta ăn bằng miệng của chúng ta)
  • => Chứ không nói: We eat with the mouth.

Reflexive pronouns

Reflexive Pronoun là phản thân đại danh từ.
Chúng ta dùng phản thân đại danh từ khi chủ từ và túc từ cùng chỉ một đối tượng. Có thể dịch các phản thân đại danh từ với nghĩa mình, tự mình, chính mình.
Các phản thân đại danh từ trong tiếng Anh được viết như sau:


Pronoun

Reflexive Pronoun

Số ít

I

myself

You

yourself

He

himself

She

herself

It

itself

Số nhiều

We

ourselves

You

yourselves

They

themselves


Ví dụ:
  • Tom is shaving and he cuts himself. (không phải he cuts him) (Tom đang cạo râu và anh ta cắt phải mình).
  • The old man is talking to himself. (Ông già đang trò chuyện với chính mình)

Người ta cũng dùng các phản thân đại danh từ để nhấn mạnh.
Ví dụ:
  • 'Who repaired your bicycle for you?' 'Nobody. I repaired it myself.' (Ai đã sửa xe đạp cho bạn vậy?Chẳng có ai cả. Chính tôi tự sửa lấy.)
  • The film itself wasn't very good but I liked the music. (Bản thân bộ phim thì không hay lắm nhưng tôi thích phần nhạc)
  • I don't think Tom will get the job. Tom himself doesn't think he'll get it. (Tôi không nghĩ Tom sẽ tìm được việc làm. Chính Tom còn không nghĩ anh ta sẽ tìm được nữa là.)
  • He himself strike me. (Chính hắn đánh tôi).

OWN

Dùng own để chỉ cái gì đó của riêng mình, không chia sẻ và không vay mượn của ai, như:
  • my own house (ngôi nhà của riêng tôi)
  • his own car (chiếc xe của riêng anh ấy)
  • her own room (phòng riêng của cô ấy)...
Own luôn đi trước danh từ và sau đại tính từ sở hữu. Và do ý nghĩa của nó ta chỉ có thể nói my own..., his own..., your own...,... chứ không nói an own...
Ví dụ:
  • Many people in England have their own house. (không nói an own house) (Nhiều người ở nước Anh có nhà riêng).
  • I don't want to share with anyone. I want my own room. (Tôi không muốn chia sẻ với ai hết. Tôi muốn căn phòng của riêng tôi)
  • Why do you want to borrow my car? Why can't you use your own car? (Sao anh lại muốn mượn xe tôi? Sao anh không dùng xe của mình?)
Chúng ta cũng có thể dùng own để nói tự mình làm điều gì đó thay vì người khác làm cho mình. Ví dụ:
  • Ann always cut her own hair. (Ann luôn luôn tự cắt tóc cho mình)
  • Do you grow your own vegetables? (Tự anh trồng rau lấy à?)
ON MY OWN, BY MYSELF
Các thành ngữ on+tính từ sở hữu+own như on my own, on your own, on his own,... và by+reflexive pronoun như by myself, by yourself, by himself,... đều có nghĩa là một mình.
Ví dụ:
  • I like to live on my own - I like to live by myself (Tôi muốn sống một mình)
  • He's sitting on his own in a cafe - He's sitting in a cafe by himself. (Anh ta ngồi một mình trong quán cà phê)
  • She went to church on her own - She went to church by herself. (Cô ta đi nhà thờ một mình)
EACH OTHER
Each other có nghĩa là lẫn nhau.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa phản thân đại danh từ và thành ngữ này.
Xét ví dụ sau:
  • Tom and Ann is standing in front of the mirror and looking at themselves. (Tom và Ann đang đứng trước gương và nhìn họ) (Ở đây có nghĩa là Tom và Ann nhìn Tom và Ann trong gương.)
  • Tom and Ann is standing in front of the mirror and looking at each other. (Tom và Ann đang đứng trước gương và nhìn nhau) (Ở đây có nghĩa là Tom nhìn Ann và Ann nhìn Tom)

Simple past

Simple Past là thì quá khứ đơn.
Để viết câu ở thì Simple Past ta chia động từ ở dạng past của nó.
Hầu hết các động từ khi chia ở thì quá khứ đều thêm -ed ở cuối động từ. Ví dụ: work, worked; like, liked;... Các động từ có thể thêm -ed để tạo thành thì quá khứ được gọi là các động từ có qui tắc (Regular Verbs).
Một số động từ khi đổi sang dạng quá khứ sẽ thay đổi luôn cả từ. Các động từ này được gọi là các động từ bất qui tắc (Irregular Verbs). Để biết cách chia các động từ này dĩ nhiên ta phải học thuộc lòng. (Tham khảo bảng động từ bất qui tắc).

Sau đây là quá khứ của một số động từ bất qui tắc mà ta đã biết.
  • to be :was (số ít), were (số nhiều)
  • to do :did
  • to have :had
  • can :could
  • may :might
  • will :would
  • shall :should
  • to go :went
  • to see :saw
  • to write :wrote
  • to speak :spoke
  • to say :said
  • to tell :told
  • to get :got
  • to come :came
  • to feel :felt
  • to know :knew
  • to let :let
  • to lend :lent
  • to hear :heard
  • to hold :held
  • to meet :met
  • to stand :stood
  • to mean :meant
  • to read /rid/ :read /red/
  • to sit :sat
  • to take :took
  • to think :thought
* Chúng ta dùng thì Simple Past để chỉ một sự việc đã xảy ra và đã kết thúc tại một thời điểm xác định trong quá khứ. Các câu này thường có một trạng từ chỉ thời gian đi cùng.
Ví dụ:
  • I went to cinema yesterday. (Hôm qua tôi đi xem phim)
  • They worked hard last night. (Tối qua họ làm việc vất vả)
* Để viết câu ở dạng phủ định hay nghi vấn ta cũng dùng do ở dạng quá khứ tức did, lúc này động từ trở về dạng nguyên thể của nó.
Ví dụ:
  • I wasn't able to come to your house last night. (Tối qua tôi không đến nhà anh được)
  • What did you do yesterday? (Hôm qua anh làm gì?)
  • When did he come here? (Anh ta đến khi nào?)
  • Did you travel last? Yes, I did. (Năm ngoái anh có đi du lịch không? Có, tôi có đi)

English Vocabulary Practice

English Vocabulary in Use (Elementary)
A 171 pages book cover many topics of English vocabulary.
  • Learner training
  • Everyday Verbs
  • Words & grammar
  • People
  • The world
  • At home
  • School & workplace
  • Leisure
  • Social issues
  • ...
Download at: giangshare@gmail.com; password: 12giangshare
Or email to: luyenanhvan@gmail.com
-------------------------------------------------------------------------------

English Vocabulary in Use (Pre Intermediate & Intermediate)
A 269 pages book cover many topics of English vocabulary.
  • Learning
  • Word formation
  • Phrase building
  • Parts of speech
  • Connectiong and linking
  • The world around us
  • People
  • Daily life
  • Work
  • Leisure and entertainment
  • ...
Download at: giangshare@gmail.com; password: 12giangshare
Or email to: luyenanhvan@gmail.com
-------------------------------------------------------------------------------

English Vocabulary in Use (Upper Intermediate & Advance)
A 303 pages book cover many topics of English vocabulary.
  • Countries
  • The weather
  • Describing people
  • Relationships
  • At home
  • Everyday problems
  • Education
  • Work
  • Sport
  • The arts
  • Food
  • ...
Download at: giangshare@gmail.com; password: 12giangshare
Or email to: luyenanhvan@gmail.com
-------------------------------------------------------------------------------

Present continuous tense

Thì Present Continuous là thì hiện tại tiếp diễn, nó được dùng để chỉ sự việc đang tiếp diễn trong hiện tại.
Cách thành lập Present Continuous: To be + Verb -ing
Có nghĩa là trong câu luôn có động từ to be được chia phù hợp với chủ từ theo sau là một động từ có thêm -ing ở cuối.
Ví dụ:
  • I am working (Tôi đang làm việc)
  • He is doing his exercises. (Anh ta đang làm bài tập)
Trong các câu này các động từ to work, to do là các động từ chính để diễn tả hành động trong câu còn am, is và -ing được dùng để diễn tả sự tiếp diễn, lúc này am, is không có nghĩa bình thường là thì, là, ở. Trong trường hợp câu có động từ chính là to be (để diễn tả nghĩa thì, là, ở) khi viết ở thì hiện tại tiếp diễn ta vẫn phải thêm động từ to be và thêm -ing ở động từ chính bằng cách viết thành being.
Ví dụ:
  • My book is on the table. (Quyển sách của tôi trên bàn)
=> My book is being on the table (Quyển sách của tôi đang ở trên bàn)
  • He is at his office. (Anh ta ở cơ quan)
=> He is being at his office. (Anh ta đang ở cơ quan)

Đối với can khi dùng ở thì Present Continuous không thể thêm ing cho can mà phải đổi can thành be able to rồi mới thêm ing.
Ví dụ:
  • He can do this => He is being able to do this
Các trạng từ sau thường hay dùng với thì Present Continuous:
  1. at the moment : lúc này, bây giờ
  2. now : bây giờ
  3. presently : hiện thời, hiện nay
  4. at present : hiện nay
  5. today : hôm nay
Chúng ta cũng dễ đoán rằng khi dùng ở thể phủ định sẽ thêm not sau động từ to be và thể nghi vấn chuyển to be lên đầu câu.
Ví dụ:
  • I'm not working (Tôi không đang làm việc)
  • Are you being busy? (Anh có đang bận không?)
Thì Present Continuous được dùng trong các trường hợp:
Khi nói về một điều đang xảy ra vào lúc nói:
  • I wish you to be quiet. I'm studying. (Tôi mong anh giữ im lặng. Tôi đang học)
Khi nói về một điều gì đó xảy ra quanh hiện tại nhưng không nhất thiết phải đúng ngay thời điểm đang nói. Ta xét các tình huống sau:
  • Tom and Ann are talking and drinking in a cafe. Tom say: "I'm reading an interesting book at the moment".
(Tom và Ann trò chuyện và uống nước trong một quán cà phê. Tom nói: 'Lúc này tôi đang đọc một quyển sách hay'...)
R' ràng Tom không phải đang đọc vào lúc nói câu ấy, nhưng thì hiện tại tiếp diễn ở đây chỉ rằng anh ta đã bắt đầu đọc quyển sách đó và cho đến bây giờ vẫn chưa xong.
  • Silvia is learning English at the moment. (Hiện giờ Silvia đang học tiếng Anh)
  • He's building his house. (Anh ta đang xây nhà)
Người ta cũng dùng thì Present Continuous để nói về một giai đoạn gần hiện tại như: today (hôm nay), this season (mùa này),...
  • 'You're working today?' 'Yes, I have a lot to do'. (Hôm nay anh có làm việc không? Có, tôi có nhiều việc để làm)
  • Tom isn't playing football this season (Tom không chơi đá banh mùa này)
Thì Present Continuous còn được dùng để nói về một tình thế đang thay đổi:
  • The population of the world is rising very fast. (Dân số thế giới đang tăng rất nhanh)
  • The number of people without jobs is rising at the moment. (Lúc này số người thất nghiệp đang tăng)
  • The economic situation is becoming very bad. (Tình hình kinh tế đang trở nên tồi tệ)
Thì Present Continuous còn được dùng để diễn tả một hành động tương lai nhất là với các động từ có nghĩa di chuyển như: to go (đi), to come (đến), to leave (rời bỏ),...
  • We are going to Paris on Friday. (Chúng tôi định đi Pari vào thứ sáu)
  • I'm going to see you tonigh. (Tôi định gặp anh tối nay)
  • I'm going to smoke. (Tôi định hút thuốc).

Phương pháp thêm ing sau động từ
Với hầu hết các động từ cứ đơn giản thêm ing ở cuối.
Các động từ tận cùng bằng e và trước e là một phụ âm thì bỏ e trước khi thêm ing.
  • rise - rising
  • write - writing
Các động từ kết thúc bằng một phụ âm, trước phụ âm đó là một nguyên âm và trước nguyên âm lại là một phụ âm thì gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ing.
  • get - getting
Vocabulary
to be afraid : e răng, sợ rằng
  • I'm afraid he can't come tonight. (Tôi e rằng tối nay anh ấy không đến được).
  • I'm afraid it's too late. (Tôi e rằng đã quá trễ rồi).
other : khác
  • I don't want to have these books. I want want to have others. (Tôi không muốn có những quyển sách này. Tôi muốn có những cuốn khác kia.)
one
Chúng ta đã biết one có nghĩa là một, nhưng one còn được dùng để thay thế bất kỳ một người và vật nào. Thường dùng one để tránh lặp lại một danh từ nào đó. Ví dụ:
  • This book is bad, I want to have an other one. (Quyển sách này dở, tôi muốn một quyển khác.)
  • I see one's pen. (Tôi trông thấy cây viết của ai đó).

Numbers

Có hai loại số trong tiếng Anh: số đếm (cardinal numbers) và số thứ tự (ordinal numbers).
I. Số đếm (Cardinal Numbers)
Số đếm (Cardinal Numbers) la số dùng để đếm người, vật, hay sự việc. Có 30 số đếm cơ bản trong tiếng Anh:
  • 1 : one
  • 2 : two
  • 3 : three
  • 4 : four
  • 5 : five
  • 6 : six
  • 7 : seven
  • 8 : eight
  • 9 : nine
  • 10 : ten
  • 11 : eleven
  • 12 : twelve
  • 13 : thirteen
  • 14 : fourteen
  • 15 : fifteeen
  • 16 : sixteen
  • 17 : seventeen
  • 18 : eighteen
  • 19 : nineteen
  • 20 : twenty
  • 30 : thirty
  • 40 : forty
  • 50 : fifty
  • 60 : sixty
  • 70 : seventy
  • 80 : eighty
  • 90 : ninety
  • trăm : hundred
  • ngàn : thousand
  • triệu : million
Từ 30 số căn bản này người ta hình thành các số đếm theo nguyên tắc sau:
  • Giữa số hàng chục và số hàng dơn vị có gạch nối khi viết. Ví dụ: (38) thirty-eight; (76) seventy-six
  • Sau hundred có and. Ví dụ: (254) two hundred and fifty four; (401) four hundred and one.
  • Các từ hundred, thousand, million không có số nhiều. Ví dụ: (3,214) three thousand, two hundred and fourteen.
  • A thường dùng với hundred, thousand và million hơn là one. Ví dụ: (105) a hundred and six.
  • Không dùng mạo từ (article) khi đã dùng số đếm trước một danh từ. Ví dụ: The cars ằ Twenty cars

II. Số thứ tự (Ordinal Numbers)
Số thứ tự (Ordinal Numbers) là số để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một chuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số đếm với một số nguyên tắc:
  • first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ ba) tương ứng với các số đếm 1, 2, 3.
  • Các số đếm tận cùng bằng TY đổi thành TIETH. Ví dụ: twenty ằ twentieth
  • FIVE đổi thành FIFTH; TWEVE đổi thành TWELFTH. Từ 21 trở đi chỉ có số đơn vị thay đổi.Ví dụ: forty-six ằ forty-sixth; eighty-one ằ eighty-first
  • Các số còn lại thêm TH vào số đếm. Ví dụ: ten ằ tenth ; nine ằ ninth

III. Dozen, hundred, thousand, million
  • Dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu) không có số nhiều dù trước đó có số đếm ở số nhiều. Ví dụ: Fifty thousand people..., Several dozen flowers...
  • Khi Dozen, hundred, thousand, million ở số nhiều theo sau phải có OF và một danh từ. Khi ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng trăm, hằng ngàn, hằng triệu. Ví dụ: Hundreds of people; millions and millions of ants.
  • Billion có nghĩa là "tỉ" (một ngàn triệu) trong tiếng Mỹ (American English). Trong tiếng Anh (British English) billion có nghĩa là "một triệu triệu".

IV. Tự loại của số
Số (numbers) giữ nhiều chức năng ngữ pháp trong câu:
Một số (number) có thể bổ nghĩa cho danh từ như một tính từ (adjective) và đứng trước danh từ nó bổ nghĩa.
  • The zoo contains five elephants and four tigers. (Sở thú gồm có năm con voi và bốn con hổ)
  • I've got five elder sisters. (Tôi có năm người chị)
Một số (number) có thể là một đại từ (pronoun).
  • How many people were competing in the race? (Có bao nhiêu người tranh tài trong cuộc đua?)
  • About two hundred and fifty. Five of them finished the race, though. (Khoảng hai trăm năm chục người. Dù vậy, năm người trong số học về đến đích).
Một số (number) cũng có thể là một danh từ (noun).
  • Seven is a lucky number. (Bảy là con số may mắn) He's in his late fifties.

V. Phân số (Fractions)
1. Thông thường:
Tử số (numerator) được viết bằng số đếm; mẫu số (denominator) được viết bằng số thứ tự.
  • Ví dụ: 1/10 one-tenth ; 1/5 one-fifth
Nếu tử số là số nhiều mẫu số cũng phải có hình thức số nhiều.
  • Ví dụ: 5/8 five-eighths ; 2/7 two-sevenths
Nếu phân số có một số nguyên trước nó ta thêm and trước khi viết phân số
  • Ví dụ: 3 8/5 three and five-eighths
2. Một số phân số đặc biệt
  • 1/2 a half
  • 1/4 a quarter, a fourth
  • 3/4 three quarters
3. Một số cách dùng đặc biệt
  • This cake is only half as big as that one. (Cái bánh này chỉ lớn bằng nửa cái kia)
  • My house is three-quarters the height of the tree. (Nhà tôi chỉ cao bằng 3/4 cái cây)
  • The glass is a third full of water. (Cái ly đầy 1/3 nước)

Date and Time

Date
Date là ngày tháng, nhật kỳ. Các thứ trong tuần tiếng Anh được viết:
  • Monday :Thứ Hai
  • Tuesday :Thứ Ba
  • Wednesday :Thứ Tư
  • Thursday :Thứ Năm
  • Friday :Thứ Sáu
  • Saturday :Thứ Bảy
  • Sunday :Chủ Nhật
Người ta thường viết tắt bằng cách viết ba chữ đầu tiên của các từ này. Ví dụ: Mon. = Monday, Tue. = Tuesday,...
Các tháng bao gồm:
  • January :Tháng Giêng
  • February :Tháng Hai
  • March :Tháng Ba
  • April :Tháng Tư
  • May :Tháng Năm
  • June :Tháng Sáu
  • July :Tháng Bảy
  • August :Tháng Tám
  • September :Tháng Chín
  • October :Tháng Mười
  • November :Tháng Mười Một
  • December :Tháng Mười Hai
Để viết ngày người Anh viết theo dạng: Thứ + , + Tháng + Ngày (Số thứ tự) + , + Năm

Ví dụ:
  • Monday, November 21st, 1992 - (Thứ Hai ngày 21 tháng Mười Một năm 1992)
Để đọc số ghi năm không đọc theo cách đọc số bình thường mà bốn chữ số được chia đôi để đọc. Ví dụ:
  • 1992 = 19 và 92 = nineteen ninety two
  • 1880 = 18 và 80 = eighteen eighty
Các từ sau được dùng để nói về ngày tháng:
  • day :ngày
  • week :tuần
  • month :tháng
  • day of week :ngày trong tuần, thứ
  • year :năm
  • yesterday :hôm qua
  • today :hôm nay
  • tomorrow :ngày mai
Để hỏi về ngày tháng ta dùng câu hỏi:
  • What's date today? (Hôm nay ngày mấy?)
  1. Khi nói về ngày ta dùng kèm với các giới từ, khi dùng các giới từ này để ý cách sử dụng khác nhau.
  2. Ví dụ nói vào ngày thứ hai, vào tháng giêng hay vào năm 1992,.. ta nói on Monday, in January, in 1992,...
  3. Khi nói về ngày trong tuần ta dùng giới từ on
  4. Khi nói về tháng, năm ta dùng giới từ in.

Time
Time là thời gian.
Để hỏi về thời gian ta dùng câu hỏi:
  • What time is it? (Mấy giờ rồi?)
hay hiện nay người ta cũng thường dùng câu hỏi này:
  • What's the time? (Mấy giờ rồi?)
Để nói về thời gian ta dùng các cách nói sau:
Người ta dùng it để nói đến giờ giấc.
Nếu chỉ nói đến giờ không có phút ta dùng o'clock hoặc có thể chỉ cần viết số.
Ví dụ:
  • It's five o'clock (5 giờ rồi)
  • He ussually gets up at five (Anh ấy thường dậy lúc năm giờ)
Nếu nói đến giờ lẫn phút ta dùng:
  • past nếu muốn nói phút hơn
  • to nếu muốn nói kém
Ví dụ:
  • It's five past two now. (Bây giờ là hai giờ năm phút)
  • It's five to two now (Bây giờ là hai giờ kém năm).
Các từ sau được dùng để nói về thời gian
  • hour :giờ
  • minute :phút
  • second :giây
Vocabulary
  • the day before yesterday :ngày hôm kia
  • the day after tomorrow :ngày mốt
Người ta thường dùng it để nói đến ngày tháng, giờ giấc và thời tiết.
Ví dụ:
  • It's lovely today. (không phải Today is lovely) (Hôm nay trời đẹp)
  • It's December now (Bây giờ là tháng Mười Hai)

Future tense

Future Tense là thì tương lai.
  • Chúng ta dùng will hoặc shall để thành lập thì tương lai.
  • Dùng will với tất cả các ngôi
  • Riêng ngôi thứ nhất có thể dùng will hay shall đều được, đặc biệt phải dùng shall với câu hỏi.
  • will và shall được dịch là sẽ
  • Khi viết ở thể phủ định thêm not sau will hoặc shall.
  • Khi viết ở thể nghi vấn chuyển will/shall lên trước chủ từ.
  • will/shall thường được viết tắt thành 'll.
  • will not được viết tắt thành won't.
  • shall not được viết tắt thành shan't.
Ví dụ:
  • I'll help you to do it. (Tôi sẽ giúp anh làm điều đó).
  • Don't your car start? I'll repaire it. (Xe anh không nổ máy được à? Tôi sẽ sửa nó.)
Cách dùng: Chúng ta dùng will/shall khi quyết định làm điều gì vào thời điểm nói hoặc thường dùng trong các tình huống tỏ ý muốn làm điều gì, đồng ý hay từ chối làm điều gì, hoặc hứa hẹn điều gì. Ví dụ:
  • That bag looks heavy. I'll help you with it. (Cái bị đó trông nặng đấy. Tôi sẽ giúp anh)
  • I'll lend you my book. (Tôi sẽ cho anh mượn quyển sách của tôi )
Câu hỏi với will/shall thường ngụ ý yêu cầu điều gì đó.
  • Will you shut the door, please? (Anh làm ơn đóng dùm cánh cửa được không?)
  • Will you please be quiet? I'm studying. (Anh có vui lòng im lặng không? Tôi đang học.)
  • What shall I do? (Tôi sẽ làm gì đây?)
  • Where shall we go this evening? (Chiều nay chúng ta sẽ đi đâu?)
Vocabulary
not to
Xét câu này: Tôi muốn anh đừng quên điều đó.
Phân tích câu này ta thấy:
  • Câu có hai động từ muốn và quên,
  • Động từ chính là muốn,
  • Động từ thứ hai dùng ở thể phủ định.
Ta đã biết trong câu có hai động từ chỉ có động từ chính được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu còn các động từ theo sau được viết ở dạng nguyên thể có to. Nhưng trong trường hợp này động từ thứ hai lại dùng ở thể phủ định, ở đây ta không dùng donot để viết mà dùng not to. Câu trên được viết bằng tiếng Anh như sau:
  • I want you not to forget that.

Imperative mood

Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều gì. Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều. Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt (ngôi 3).
Có hai trường hợp sử dụng:
I. Mệnh Lệnh Cách xác định
  • Ngôi 1 số nhiều : Dùng LET US + V hay LET'S + V
  • Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng V (bare infinitive). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.
Ví dụ:
  • Let us go down town with him. (Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy)
  • Put this book on the table, please. (làm ơn để quyển sách này lên bàn)
II. Mệnh Lệnh Cách phủ định
Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì.
  • Ngôi 1 số nhiều: LET US NOT + V hay LET'S NOT + V
  • Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng DO NOT + V (bare infinitive) hay DON'T + V (bare infinitive) và please để diễn tả sự lịch sự.
  • Let's not tell him about that. (Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó)
  • Please don't open that window. (Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy)
Must, Have to
Must và Have to đều có nghĩa là phải.
Nói chung chúng ta có thể dùng Must và Have to đều như nhau.
  • I must go now.
  • I have to go now. (Bây giờ tôi phải đi)
Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:
Dùng Must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm. Ví dụ:
  • I must write to my friend. (Tôi phải viết thư cho bạn tôi)
  • The government really must do something about unemployments. (Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những người thất nghiệp)
Dùng Have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:
  • Mr.Brown has to wear his glasses for reading. (Ông Brown phải mang kính để đọc)
  • I can't go to the cinema, I have to work. (Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc.)
Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các thì.
Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói không cần phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán. Ví dụ:
  • You don't have to go out. (Anh không phải ra ngoài)
  • You mustn't go out (Anh không được ra ngoài)
Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm not sau have hay chuyển have lên trước chủ từ. Ví dụ:
  • Why do you have to go to hospital? (không phải Why have you to go...) (Tại sao anh phải đến bệnh viện?)
  • He doesn't have to work on Sunday? (không phải He hasn't to...) (Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật)
Một số câu lịch sự (polite requests)
  • Would you please + V:
  • Would you please put this bag on the shelf ?
  • Would you mind + V. ing:
  • Would you mind putting this bag on the shelf ?
  • I wonder if you'd be kind enough to + V:
  • I wonder if you'd be kind enough to put this bag on the shelf ?
May I + V:
  • May I turn on the lights ?
  • Do you mind if I + V:
  • Do you mind if I turn on the lights ?
Một số cách cần phải được dùng cẩn thận vì rất khách sáo, thiếu tính thân mật.