Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ (possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn "Quyển sách của thầy giáo" người ta không nói "the book of the teacher", mà viết theo các nguyên tắc sau:
1. Thêm 's vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau 's không có mạo từ:
- The book of the teacher => The teacher's book
- The room of the boy => The boy's room (Căn phòng của cậu bé)
- Moses' laws, Hercules' labours
- The room of the boys => The boys' room.
- The room of the men => The men's room
- Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy:The father of Daisy and Peter => Daisy and Peter's father (Daisy và Peter là anh chị em)
- Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau: Daisy's and Peter's fathers (Cha của Daisy và cha của Peter)
- a week's holiday, an hour's time, yesterday's news, a stone's throw, a pound's worth.
8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với cấu trúc of.
- He is a friend of Henry's. (Anh ta là một người bạn của Henry)
- A portrait of Rembrandt => Someone portrayed him Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ)
- A portrait of Rembrandt's => Someone was painted by him Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt vẽ)
- A friend of Henry's Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người bạn)
- One of Henry's friends Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều bạn)
No comments:
Post a Comment