Showing posts with label văn-phạm. Show all posts
Showing posts with label văn-phạm. Show all posts

Definite articles

I. Cách sử dụng
The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.
Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.
The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
  • The sun rises in the east.
2. Với ý nghĩa "người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến"
  • Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.
3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.
  • The United States; The Netherlands
4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.
  • The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)
5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.
  • The Thames; The Atlantic; The Bahamas
6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
  • The horse is being replaced by the tractor.
7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.
  • the planet Mars; the play 'King Lear'
8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.
  • Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)
9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)
  • This is the youngest student in my class.
  • The harder you work, the more you will be paid.
10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
  • the road to London; the battle of Trafalgar
11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
  • The man who helped you yesterday is not here.
12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).
  • The rich should help the poor.

II. Không dùng mạo từ xác định "The"
The không được dùng trong các trường hợp sau đây:
1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.
  • Life is very hard for some people (not: The life)
2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.
  • Butter is made from cream (not: The butter)
3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.
  • Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)
4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.
  • Books are my best friends. (not: The books)
5. Trước hầu hết các danh từ riêng.
  • He lived in London (not: The London)
6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.
  • Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest
7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.
  • King George, Professor Russell
8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.
  • Russian is more difficult than English. (not: The Russian)
9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.
  • Winter came late that year (not: The winter)
10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.
  • He goes to school in the morning (not: the school)
  • Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.
luyenanhvan.com

Indefinite articles

I. Cách sử dụng
Mạo từ bất định a được đọc là [Ơ] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.
a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.
  • I have a sister and two brothers. (Tôi có một người chị và hai người anh)
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.
  • He works forty-four hours a week. (Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).
  • There are a dozen eggs in the fridge. (Có một chục trứng trong tủ lạnh)
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v...v..
  • George is an engineer. (George là một kỹ sư)
  • The King made him a Lord. (Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.
  • A Mr. Johnson called to see you when you were out. (Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.
  • They were much of a size. (Chúng cùng cở)
  • Birds of a feather flock together. (Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.
  • He was born in Lowton, a small town in Lancashire. (Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ỌWhatÚ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.
  • What a boy! (Một chàng trai tuyệt làm sao!)
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):
  • It's a pity that... : Thật tiếc rằng...
  • to keep it a secret : giữ bí mật
  • as a rule : như một nguyên tắc
  • to be in a hurry : vội vã
  • to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh
  • all of a sudden : bất thình lình
  • to take an interest in : lấy làm hứng thú trong
  • to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch
  • to have a headache : nhức đầu
  • to have an opportunity to : có cơ hội
  • at a discount : giảm giá
  • on an average : tính trung bình
  • a short time ago : cách đây ít lâu
10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.
  • I have had such a busy day.
II. Không sử dụng Mạo từ bất định

Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.
  • They made him King. (Họ lập ông ta làm vua)
  • As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak. (Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)
2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.
  • He has bread and butter for breakfast. (Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)
  • She bought beef and ham. (Cô ấy mua thit bò và thịt heo)
3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.
  • They often have lunch at 1 o'clock. (Họ thường ăn trưa lúc một giờ)
  • Dinner will be served at 5 o'clock. (Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)
4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.
  • He does to school in the morning. (Anh ta đi học vào buổi sáng)
  • They go to market every day. (Họ đi chợ mỗi ngày)
5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.
  • Sunday is a holiday. (Chủ nhật là một ngày lễ)
  • They often go there in summer. (Ho thường đến đó vào mùa hè)
6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.
  • He used to be a teacher till he turned writer. (Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)

Adjectives

I. Khái niệm cơ bản
Tính từ là từ dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho một danh từ. Việc cung cấp thêm thông tin cho danh từ này cũng làm giới hạn ý nghĩa của danh từ. Ví dụ danh từ house mô tả tất cả các căn nhà. Khi ta cho tính từ vào để bổ nghĩa, ví dụ như The big house, ta biết thêm thông tin về căn nhà, nhưng đồng thời cũng giới hạn ý nghĩa của house, gạt ra ngoài các căn nhà nhỏ hay những căn nhà không lớn.
Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:
  • Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives).
  • Tính từ sở hữu (possessive adjectives).
  • Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity).
  • Tính từ phân biệt (distributive adjectives).
  • Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives).
  • Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives).
Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun). Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)

II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất
Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large... Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:
  • noun + Y : storm => stormy
  • noun + LY : friend => friendly
  • noun + FUL : harm => harmful
  • noun + LESS : care => careless
  • noun + EN : wood => wooden
  • noun + OUS : danger => dangerous
  • noun + ABLE : honour => honourable
  • noun + SOME : trouble => troublesome
  • noun + IC : atom => atomic
  • noun + ED : talent => talented
  • noun + LIKE : child => childlike
  • noun + AL : education => educational
  • noun + AN : republic => republican
  • noun + CAL : histoty => historical
  • noun + ISH : child => childish

III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ
Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:
Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).
  • Henry is an honest boy.
  • He has just bought a new, powerful and very expensive car.
Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).
  • That house is new.
  • She looks tired and thirsty.
Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).
  • That house is blue.
  • That blue house is mine.
Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.
Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer...
Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable....

IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ
Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most...
Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ Ọto exciteÚ có nghĩa là "kích động, kích thích":
  • (1) Football is an exciting game. (Bóng đá là một môn chơi kích động)
  • (2) The excited fans ran out in the streets. (Các cổ động viên kích động chạy ra đường)
Trong thí dụ (1) game giữ ý nghĩa chủ động, kích thích người khác. Trong thí dụ (2) fans mang ý nghĩa bị động, bị kích thích.

Agreements of subjects and verbs

Thông thường, một chủ từ số ít sẽ đi với một động từ số ít. Tuy nhiên, nhiều lúc cũng rất khó khác định chủ từ ấy số ít hay số nhiều. Sau đây là một số nguyên tắc căn bản:
1. Hai chủ từ số ít nối với nhau bằng and:
a) Thông thường động từ sẽ ở số nhiều.
  • Bob and Dick are here.
b) Động từ sẽ ỏ số ít nếu cả hai từ cùng chỉ một người, một vật.
  • The teacher and singer is coming!
  • Bread and butter is his favourite breakfast.
2. Hai chủ từ số ít nối với nhau bằng as well as, including, together with, with, along with... sẽ đi với một động từ số ít vì thực chất chủ từ theo sau bị tách rời khỏi chủ từ trước bởi dấu phẩy.
  • Bob, along with Dick and Harry, is going on vacation
3. Hai chủ từ nối với nhau bằng either, or, neither, nor thì động từ sẽ thay đổi theo chủ từ ở gần nó nhất.
  • Neither Bob nor the others were ready for the test.
  • You or he is right.
4. Nếu chủ từ là một danh từ tập hợp:
a) Động từ sẽ ở số ít khi ta muốn đề cập đến một tập thể.
  • The football team is playing well.
  • The Government has decided to pass the bill.
b) Động từ sẽ ở số nhiều nếu ta muốn đề cập đến các thành viên trong tập thể ấy.
  • The football team are having lunch.
  • The Government have discussed the matter for hours.
5. Các danh từ people, police, public, clergy, cattle luôn luôn đi với một động từ số nhiều.
  • The police are making enquiries about the murder.
6. Anybody, anyone, another, every, each, either, neither, everyone, everybody, everything, much, little, one, nobody, nothing, somebody, something, someone... luôn luôn đi với một động từ số ít.
  • Neither of my friends has come yet.
  • Everybody looks eager.
7. All và none có thể dùng với một động từ số ít hoặc số nhiều.
  • None of us is perfect.
  • He cried, 'All is lost'.
8. The number of dùng với một động từ số ít, nhưng A number of lại dùng với một động từ số nhiều.
  • The number of students in class is small.
  • A number of students were waiting for the shuttle bus.
9. Khi chủ từ giả There (formal subject) được sử dụng, động từ thay đổi theo chủ từ thật.
  • There are many maps on the wall.
10. Các danh từ chỉ môn hay ngành học tận cùng bằng -ics có thể dùng với động từ số ít hoặc số nhiều.
  • Politics have (has) always interested me.
  • Mathematics is (are) well taught at that school.

Personal pronouns

I. Các loại Đại từ

Đại từ (pronoun) là từ dùng thay cho một danh từ. Đại từ có thể được chia thành 8 loại:
1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)
2. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)
3. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)
4. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)
5. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)
6. Đại từ bất định (indefinite pronouns)
7. Đại từ quan hệ (relative pronouns)
8. Đại từ phân biệt (distributive pronouns)

Bảng dưới đây giúp nắm vững các ngôi và số của một số đại từ và tính từ có liên quan:

Ngôi

Tính từ sở hữu

Đại từ sở hữu

Đại từ nhân xưng

Đại từ phản thân



Subj.

Obj.



1 số ít

my

mine

I

me

myself

2 số ít

your

yours

you

you

yourself

3 số ít

his

his

he

him

himself


her

hers

she

her

herself


its


it

it

itself


one's


one

one

oneself

1 số nhiều

our

ours

we

us

ourselves

2 số nhiều

your

yours

you

you

yourselves

3 số nhiều

their

theirs

they

them

themselves

Đại từ nhân xưng (personal pronouns) có hai loại: loại chỉ dùng làm chủ từ (subjective) và loại chỉ dùng làm túc từ (objective).

II. Lưu ý về việc sử dụng Đại từ nhân xưng
1. I luôn luôn được viết hoa.
2. Ngôi 2 thou/thee là từ cổ chỉ sử dụng trong thi ca.
3. Sau giới từ (preposition) người ta dùng đại từ nhân xưng túc từ dù đó là vị trí của một chủ từ. Ví dụ:
We are students => All of us are students.
4. Trong văn viết (formal English) ta dùng đại từ nhân xưng túc từ sau BE. Ví dụ:
It was I who did it.
5. Trong văn nói (informal English) ta dùng dùng đại từ nhân xưng chủ từ. Ví dụ:
That's her.
Tuy nhiên trong những câu mà đại từ nhân xưng cho thấy một cảm giác chủ từ rõ nét thì hình thức chủ từ luôn được sử dụng. Ví dụ:
It was he who told me about it.

III. Đại từ nhân xưng IT
1. It thay cho một vật, một con vật hay một sự việc. It cũng có thể dùng thay cho người khi nói đến một người không xác định. Ví dụ:
A sudden noise woke me up. It came from downstairs.
Một tiếng ồn bất ngờ làm tôi tỉnh giấc. Nó (tiếng ồn) vẳng đến từ dưới cầu thang.
Someone was moving quietly about the room. It was a thief. As we watched, he went to the safe and tried to open it.
Ai đó đang lặng lẽ đi quanh phòng. Đó là tên trộm. Khi chúng tôi quan sát, hắn đi đến két sắt và cố mở nó ra.
2. It dùng như một chủ từ giả (formal subject) để chỉ thời tiết, giờ giấc. Ví dụ:
It rained heavily. (Trời mưa nặng hạt)
It is getting colder. (Trời đang lạnh lên)
It's midnight. (Vào lúc nửa đêm)
It's half past eight. (8 giờ rưỡi)
3. It dùng như một chủ từ giả (formal subject) trong cấu trúc mà chủ từ thật (real subject) là một ngữ nguyên mẫu (infinitive phrase). Ví dụ:
It isn't easy to meet him at this time of the day.
Không dễ gì gặp anh ta vào giờ này trong ngày.
4. It dùng như một chủ từ giả (formal subject) để tạo một thể nhấn mạnh. Ví dụ:
It was my mother, not my father, who said that.
Chính là mẹ tôi chứ không phải cha tôi đã nói điều đó.
5. It dùng thay cho một ý hay một câu đã nói trước đó. Ví dụ:
You have helped me much. I shall never forget it.
Anh đã giúp tôi nhiều. Tôi sẽ không bao giờ quên điều đó.
Tuy nhiên cách dùng này không dùng với các động từ know, remember, try, tell, forget, nhất là trong các cách trả lời ngắn. Ví dụ:
We are having a holiday tomorrow.
Yes, I know. (Không nói Yes, I know it)

IV. Đại từ nhân xưng ONE
One là một số đếm (cardinal number) nhưng cũng có thể dùng như một đại từ. Khi dùng như một đại từ one sử dụng như sau:
1. Dùng thay cho ý nghĩa "người ta", hay "tôi hay bất kỳ ai ở vào cương vị của tôi". Nó có thể dùng làm chủ từ (subject) lẫn túc từ (object). Động từ theo sau one ở ngôi thứ ba số ít.
Ví dụ:
  • One can't be too careful in matters like this. Người ta không thể quá cẩn thận trong những chuyện như thế này.
  • The film gives one a good idea of the hardships. Bộ phim đã cho người ta một ý niệm tốt về những nỗi gian khổ.
2. Đôi khi việc sử dụng one đưa câu văn đến chỗ vụng về hay nặng nề.
Trong trường hợp này người ta thay thế one bằng những đại từ khác thích hợp hơn. So sánh các thí dụ sau:
(a) When one is given one's choice of courses of action, any of which would be to one's disadvantage, one often has a difficulty in deciding what one ought to do.
(b) When one is given his choice of courses of action, any of which would be to his disadvantage, they often has a difficulty in deciding what they ought to do.
(c) When someone is given his choice of courses of action, any of which would be to his disadvantage, he often has a difficulty in deciding what he ought to do.
(d) When you is given your choice of courses of action, any of which would be to your disadvantage, you often has a difficulty in deciding what you ought to do.
Câu (c) và (d) thường được ưa chuộng hơn câu (a) và (b).
3. One có ý nghĩa tổng quát là "một người".
Ví dụ:
  • You are the first one who has read this letter. Bạn là người đầu tiên đọc bức thư này.
4. One là một đại từ, được dùng với ý nghĩa một con số để đối lập với other.
There are two choices open to you. You must take either the one or the other.
Có hai lựa chọn đưa ra cho anh. Anh phải chọn cái này hoặc cái kia.
They are so much alike that I can't tell the one from the other.
Họ giống nhau đến nỗi tôi chẳng phân biệt người này với người kia.
Trong một số trường hợp one được dùng để thay cho một danh từ đã có trước đó, hỗ trợ cho một tính từ vì không thể dùng tính từ này một mình. Khi ấy one được gọi là từ hỗ trợ (prop-word) và có hình thức số nhiều là ones, có thể dùng với mạo từ xác định (definite article) the.
  • There's an old man and a young one here.
  • I prefer red roses to white ones.
  • Which girl is Mary Robinson? Ũ The one in the red dress.